Lập Lá Số Tử Vi thế nào cho đúng?
An Sao Tử Vi Đẩu Số, hay còn gọi là Lập Lá Số Tử Vi. Hiện nay, rất nhiều trang web cho phép Lập Lá Số Tử Vi, nhưng chỉ toàn là những trình an sao >100 sao, với tôi thì nó vô giá trị, bởi vì đây là man thư, chỉ để nghịch ngợm chơi bời chứ không dùng để mưu sự được. Trong bài viết này, blog Tử Vi Đẩu Số Học sẽ trình bày cách An Sao theo cách của ông Trần Đoàn (Trần Hy Di)
1.Phép an cung mệnh:
Từ cung Dần
cung khởi Tháng Giêng, đếm thuận tới chính Tháng Sinh thì dừng, từ Tháng Sinh của
người ta mà: khởi GiờTý đếm nghịch đến Giờ Sinh rồi an Mệnh,
Quy tắc lập
cung an thân: Từ cung Dần cung khởi Tháng Giêng, đếm thuận tới chính Tháng Sinh
thì dừng, khởi giờ Tý đếm thuận tới Giờ Sinh mà an Thân.
Ví dụ,
sinh Tháng 2 vào giờ Sửu thì từ cung Tý bắt đầu đếm: 1, 2, dừng lại ở cung Mão,
từ cung Mão khởi giờ tý, đếm nghịch tý sửu, an mệnh tại Dần,
An thân: Từ
cung dần đếm: 1, 2, dừng lại ở cung Mão, rồi từ Mão khởi giờ tý và đếm thuận:
Tý, sửu. Như vậy người này an mệnh ở dần, an thân ở thìn.
Từ cung mệnh,
ta tính ngược ra 11 cung còn lại, Nam nữ
đều theo nghịch chuyển chứ không
có thuận hành. Một là Mệnh cung, hai Huynh
đệ, ba Thê Thiếp, bốn Tử Tức, năm Tài Bạch, sáu Tật Ách, bảy Thiên Di,
tám Nô Bộc, chín Quan Lộc, mười Điền Trạch, mười một Phúc Đức, mười hai PhụMẫu.
2.Phép tính can cho tháng giêng của từng
năm:
Giáp Kỷ chi
tuế khởi Bính Dần,
Ất Canh
chi tuế khởi Mậu Dần,
Bính Tân
chi tuế khởi Canh Dần,
Đinh Nhâm
chi tuế khởi Nhâm Dần,
Mậu Quý
chi tuế khởi Giáp Dần.
(Tức là)
Năm Giáp Kỷ
tháng giêng là Bính Dần.
Năm Ất
Canh tháng giêng là Mậu Dần.
Năm Bính
Tân tháng giêng là Canh Dần,
Năm Đinh
Nhâm tháng tiêng là Nhâm Dần,
Năm Mậu
Quý tháng giêng là Giáp Dân,
Như năm
nay là Đinh Dậu 2017, tháng giêng là Nhâm Dần.
phép này
chính là để tính Thiên Can cho tháng Giêng (tức tháng Dần) và từ đó tính được Thiên Can của các tháng trong năm
tương ứng, cũng như tính được Ngũ Hành Nạp Âm cung an Mệnh, tức là ngũ
hành của Cục. từ đó tìm ra được vị trí sao tử vi nằm ở đâu.
An Thiên
Can cho từng cung: (Lưu ý, thiên can tháng giêng và tháng 2 (tức tháng dần, mão
luôn trùng với tháng 11 và tháng chạp, tức tháng tý, sửu)
Giả sử
sinh tháng giêng, giờ Tý, năm Đinh Dậu thì mệnh thân đều an ở Dần. Năm Đinh
tháng giêng là Nhâm Dần, vậy cung mệnh là nhâm dần, lần lượt đếm thuận từ cung
dần đến cung sửu như sau: Nhâm dần, quý mão, giáp thìn, ất tỵ, bính ngọ, đinh
mùi, mậu thân, kỷ dậu, canh tuất, tân hợi, nhâm tý, quý sửu.
3.Cách tìm lục thập hoa giáp (Xem mình thuộc
mệnh gì).
Giáp Tý Ất
Sửu, Hải Trung Kim,
Bính Dần
Đinh Mão, Lô Trung Hỏa,
Mậu Thìn Kỷ
Tị, Đại Lâm Mộc,
Canh Ngọ Tân
Mùi, LộBàng Thổ,
Nhâm Thân
Quý Dậu, Kiếm Phong Kim,
Giáp Tuất Ất
Hợi, Sơn Đầu Hỏa,
Bính Tý
Đinh Sửu, Giản HạThủy,
Mậu Dần Kỷ
Mão, Thành Đầu Thổ,
Canh Thìn
Tân Tị, Bạch Lạp Kim,
Nhâm Ngọ Quý
Mùi, Dương Liễu Mộc,
Giáp Thân Ất
Dậu, Tuyền Trung Thủy,
Bính Tuất
Đinh Hợi, Ốc Thượng Thổ,
Mậu Tý Kỷ Sửu,
Phích Lịch Hỏa,
Canh Dần
Tân Mão, Tùng Bách Mộc,
Nhâm Thìn
Quý Tị, Trường Lưu Thủy,
Giáp Ngọ Ất Mùi, Sa Trung Kim,
Bính Thân Đinh Dậu, Sơn Hạ Hỏa,
Mậu Tuất Kỷ Hợi, Bình Địa Mộc,
Canh Tý Tân Sửu, Bích Thượng Thổ,
Nhâm Dần Quý Mão, Kim Bạc Kim,
Giáp Thìn Ất Tị, Phúc Đăng Hỏa,
Bính Ngọ Đinh Mùi, Thiên Hà Thủy,
Mậu Thân KỷDậu, Đại Dịch Thổ,
Canh Tuất Tân Hợi, Thoa Xuyến Kim,
Nhâm Tý Quý Sửu, Tang Đố Mộc,
Giáp Dần Ất Mão, Đại Khê Thủy,
Bính Thìn Đinh Tị, Sa Trung Thổ,
Mậu NgọKỷMùi, Thiên Thượng Hỏa,
Canh Thân Tân Dậu, Thạch Lựu Mộc,
Nhâm Tuất Quý Hợi, Đại Hải Thủy.
4.Phép tìm cục:
Có 5 cục bao gồm: Thủy nhị cục, mộc tam cục, kim tứ cục, thổ ngũ cục, hỏa lục
cục
Sau khi tìm được cung mệnh, ta xem thiên can của cung đó thuộc hoa giáp nào,
ở ví dụ trên, sinh năm đinh dậu, tháng giêng, ngày mồng 1, giờ tý thì cung mệnh
ở dần, thiên can là nhâm, tra bảng lục thập hoa giáp thì Nhâm Dần thuộc Kim bạc
Kim, tức số cục là 4, gọi là Kim tứ cục.
5. Phép tìm vị trí sao Tử Vi:
Lấy ngày sinh chia cho số cục, tức thủy nhị cục thì ngày sinh chia 2, lần
lượt đến hỏa lục cục thì ngày sinh chia cho 6. Kết quả ra bao nhiêu thì lần lượt
từ cung dần là 1, đếm thuận từng ấy cung, dừng ở cung nào thì sao tử vi ở cung
đó.
Nếu như ngày sinh nhỏ hơn cục thì mượn thêm đơn vị để chia cho hết. Sau đó
từ cung Dần đếm thuận đến kết quả ta có, nếu số mượn là chẵn thì tiến thêm từng
ấy cung, nếu số mượn là lẻ thì lùi từng đấy cung.
Ví dụ 1: sinh ngày 12, thủy nhị cục, 12 chia 2 được 6, đếm từ cung Dần là
1, 2, 3, 4, 5, 6. Tìm thấy sao Tử Vi tại cung Mùi.
Ví dụ 2: Sinh ngày mồng 5, hỏa lục cục, vì 5 không chia hết cho 6, vậy ta
mượn thêm 1, như vậy kết quả là 1, số 1 tại cung Dần, vì mượn thêm 1 là số lẻ
nên lùi 1 cung, vậy ta tìm được sao Tử Vi tại Sửu.
Ví dụ 3: Sinh ngày mồng 8, thổ ngũ cục, 8 không chia hết cho 5 nên ta mượn
thêm 2 đơn vị thành 10, 10 chia 5 được 2, từ cung dần đếm 1, 2 rồi dừng tại
mão, vì mượn thêm 2 là số chẵn nên ta tiến thêm 2 cung nữa, vậy tìm thấy sao Tử
Vi ở cung Tỵ.
6.Tìm các chính tinh còn lại của chòm Tử Vi:
Sau khi đã tìm được sao Tử Vi, ta tiếp tục tìm các sao đi theo chòm Tử Vi,
vòng Tử Vi đi nghịch, thứ tự là:
An sao thiên cơ ngay sau cung của Tử Vi, sau Thiên Cơ 2 cung an lần lượtThái Dương, Vũ
Khúc, Thiên Đồng. Sau Thiên Đồng 3 cung
an Liêm Trinh.
7. Phép tìm sao Thiên Phủ:
Khi đã tìm được sao Tử Vi thì tiếp theo ta tìm sao Thiên Phủ, Thiên Phủ
luôn đồng cung với Tử Vi ở Dần Thân. Ngoài ra, tùy theo vị trí sao Tử Vi ở nơi
nào mà ta có thể tìm được sao Thiên Phủ bằng cách đơn giản như sau:
Tử Vi ở Tỵ thì Thiên Phủ ở Hợi, Tử Vi ở Hợi thì Thiên Phủ ở Tỵ.
Tử Vi ở Ngọ thì Thiên Phủ ở Tuất, Tử Vi ở Tý thì Thiên Phủ ở Thìn.
Tử Vi ở Mùi thì Thiên Phủ ở Dậu, Tử Vi ở Sửu thì Thiên Phủ ở Mão.
Tử Vi ở Dậu thì Thiên Phủ ở Mùi, Tử Vi ở Mão thì Thiên Phủ ở Dậu.
Tử Vi ở Tuất thì Thiên Phủ ở Ngọ, Tử Vi ở Thìn thì Thiên Phủ ở Tý.
Tìm các chính tinh còn lại của chòm Thiên Phủ:
Sau khi đã tìm được sao Thiên Phủ, ta tiếp tục tìm các sao đi theo chòm
Thiên Phủ, vòng Thiên Phủ đi thuận, lần lượt, liền kề nhau tự là:
Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, trước
Thất Sát 4 cung an Phá Quân.
An vòng Thái
Tuế : GỒM, THÁI TUẾ, Tang Môn, QUAN PHÙ, Bạch Hổ, Điếu Khách.
Thái Tuế
an tại niên sinh,
Tuế Quân
tiền nhị thị Tang Môn,
Hậu nhị cung
trung Điếu Khách tồn,
Đối chiếu
Tang Môn an Bạch Hổ,
Điếu Khách
đối chiếu an Quan Phù.
Nghĩa là:
sinh năm nào thì Thái Tuế ở cung đó, trước chỗ của Thái Tuế hai cung là Tang
Môn, sau Thái Tuế hai cung là Điếu
Khách, đối cung của Tang Môn là Bạch Hổ,
đối cung của Điếu Khách là Quan Phù.
Ví dụ:
Sinh năm Ngọ thì Thái Tuế ở cung ngọ, lần lượt an các sao Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu
Khách, Quan Phù như trên.
An vòng sao Lộc Tồn:
1)Xét Thiên Can năm sinh, an theo bài phú:
Giáp sinh
Lộc Tồn tại Dần cung,
Ất sinh tại
Mão, Bính Mậu Tị,
Đinh Kỷ Lộc
Tồn đình Ngọ phương,
Canh Lộc
cư Thân, Tân Lộc Dậu,
Nhâm Lộc tại
Hợi, Quý Lộc Tý.
Nghĩa là:
Năm Giáp an Lộc Tồn tại Dần, năm Ất tại Mão, Bính Mậu tại Tị, Đinh Kỷ tại Ngọ,
Canh tại Thân, Tân tại Dậu, Nhâm tại Hợi, Quý tại Tý.
2).An hai sao Kình Dương, Đà La:
Lộc tiền
Kình Dương, hậu Đà La,
Giáp hạn
phùng hung họa hoạn đa,
Tuế hạn
phùng chi câu bất lợi,
Nhân sinh
ngộ thử mạc tha đà.
Nghĩa là:
Cung trước Lộc Tồn an Kình Dương, cung sau Lộc Tồn an Đà La.
3).An thập nhị cung Thái Tuế sát lộc
Bác Sĩ, Lực
Sĩ, Thanh Long tục,
Tiểu Hao,
Tướng Quân cập Tấu Thư,
Phỉ Liêm,
Hỉ Thần, Bệnh Phù lục,
Thiên Hao,
Phục Binh chí Cung Phủ,
Cát hung
tòng thử phân họa phúc.
Yếu tri bất
luận nam nữ mệnh
Tầm Lộc Tồn
tinh khởi Bác Sỹ
Dương Nam
Âm Nữ thuận thôi luân,
Âm Nam
Dương Nữ nghịch lưu hành.
Bác Sĩ thông
minh Lực Sĩ quyền,
Thanh Long
hỉ khí Tiểu Hao tiền,
Tướng Quân
uy vũ Tấu Thư phúc,
Phi Liêm
chủ hồ Hỉ Thần diên,
Bệnh Phù đới
tật, Háo thối tổ,
Phục Binh
Cung Phủ khẩu thiệt triền,
Sinh niên
tọa thủ thập nhị sát,
Phương cảm
đoạn nhân họa phúc nguyên.
Nghĩa là:
Tìm vị trí của sao Lộc Tồn rồi an 12 sao còn lại, Dương nam âm nữ thì an thuận,
âm nam dương nữ an nghịch. Lần lượt tại vị trí của Lộc Tồn là: Bác Sĩ, Lực Sĩ,
Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thần, Bệnh Phù, Đại
Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
4.An sao Quốc Ấn, Đường Phù:
Sao Quốc Ấn:
Từ cung an Lộc Tồn kể là 1, đếm nghịch đến 5 thì an Quốc Ấn.
Sao Đường
Phù: Từ cung an Lộc Tồn kể là 1, đếm thuận đến 6 thì an Đường Phù.
Quyết an vòng Trường Sinh:
Hỏa cục tại
Dần khởi Trường
Sinh.
Mộc cục tại Hợi khởi Trường
Sinh.
Thủy cục tại
Thân khởi Trường Sinh.
Kim cục tại
Tị khởi Trường Sinh.
Thổ cục tại
Thân khởi Trường Sinh.
Lần lượt: Trường
Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy,… Bệnh,… Tử,… Mộ,… Tuyệt,…
Thai,… Dưỡng.
Bất luận
âm dương, Nam mệnh thuận số, nữ mệnh nghịch số.
CÁC SAO AN THEO THÁNG.
1.An sao Tả Phụ, Hữu Bật:
Xét theo
tháng sinh, an theo bài phú:
Tả Phụ chính
nguyệt khởi ư Thìn,
Thuận
phùng sinh nguyệt thị quý phương,
Hữu Bật
chính nguyệt cung tầm Tuất,
Nghịch chí
chính nguyệt tiện điều đình.
Nghĩa là:
Tả Phụ từ cung
Thìn, khởi tháng Giêng, đi thuận cho đến tháng sinh, như sinh tháng Giêng thì
an ngay tại cung Thìn, sinh tháng Hai thì an tại cung Tị.
Hữu Bật từ
cung Tuất, khởi tháng Giêng, đi nghịch cho tới tháng sinh, như sinh tháng Giêng
thì an ngay tại cung Tuất, sinh tháng Hai thì an tại cung Dậu.
2. An hai sao Tam Thai, Bát Tọa
Từ chỗ của
Tả Phụ, gọi là ngày mồng 1, thuận chuyển cho tới ngày sinh thì an Tam Thai.
Từ chỗ của
Hữu Bật, gọi là ngày mồng 1, nghịch chuyển cho tới ngày sinh thì an Bát Tọa.
3. An Thiên Hình, Thiên Diêu:
Từ trên
cung Dậu mà khởi Tháng Giêng, thuận chiều tới Tháng Sinh mà an sao Thiên Hình.
Từ trên
cung Sửu mà khởi Tháng Giêng, nghịch chiều tới Tháng Sinh mà an sao Thiên Diêu.
4. Quyết an Đẩu Quân:
Bài phú:
Thái Tuế cung
trung tiện khởi chính,
Nghịch tầm
sinh nguyệt tức lưu đình,
Hựu tòng
sinh nguyệt cung luân Tý,
Thuận chí
sinh thời trấn Đẩu tinh.
Từ cung an
sao Thái Tuế mà khởi Tháng Giêng, nghịch
đến Tháng Sinh, dừng tại cung nào thì lại từ cung đó khởi Giờ Tý, thuận
đến Giờ Sinh, rồi an Đẩu Quân.
CÁC SAO AN THEO GIỜ SINH.
1.An sao Văn Xương, Văn Khúc .
Xét theo
giờ sinh, an theo bài phú:
Tý thời Tuất
thượng khởi Văn Xương,
Nghịch đáo
sinh thời thị quý hương,
Văn Khúc số
tòng Thìn thượng khởi,
Thuận đáo
sinh thời thị bản hương.
Nghĩa là: Sao
Văn Xương tại cung Tuất khởi giờ Tý, đếm nghịch đến giờ sinh mà an. Sinh giờ Tý
thì an ngay tại cung Tuất, nếu sinh giờ Sửu thì đi nghịch tới Dậu cung mà an.
Sao Văn
Khúc tại cung Thìn khởi giờ Tý, đếm thuận đến giờ sinh mà an. Sinh giờ Tý thì an
ngay tại cung Thìn, nếu sinh giờ Sửu thì đi thuận tới Tị cung mà an.
2. Quyết an Thai Phụ:
Từ cung Ngọ
khởi Tý mà thuận đến giờ sinh rồi an Thai Phụ.
3. Quyết an Phong Cáo:
Từ cung Dần
khởi Tý mà thuận đến giờ sinh rồi an Phong Cáo.
4.An Ân Quang, Thiên Quý:
Xem Văn
Xương ở cung nào, kể cung ấy là mồng 1, đếm thuận đến ngày sinh, rồi lùi lại 1
cung an Ân Quang.
Xem Văn
Khúc ở cung nào, kể cung ấy là mồng 1, đếm nghịch đến ngày sinh, rồi lùi lại 1
cung an Thiên Quý.
5.An Thiên Không, Địa Kiếp:
Xét giờ sinh.
An theo bài phú:
Hợi thượng
khởi Tý thuận an Kiếp,
Nghịch hướng
tiện thị Thiên Không hương.
Như người
sinh giờ Tý thì Kiếp Không đều ở Hợi cung. Nếu sinh giờ Sửu thì Kiếp thuận tại
Tý cung, Không lại nghịch đến Tuất cung. Nếu người sinh giờ Ngọ thì Kiếp Không
đều tại Tị cung mà an.
CÁC SAO AN THEO THIÊN CAN.
1. An Thiên Khôi, Thiên Việt:
Xét Thiên
Can năm sinh, an theo bài phú:
Giáp Mậu
Canh, Ngưu Dương,
Ất Kỷ, Thử
Hầu hương,
Lục Tân
phùng Hổ Mã,
Nhâm Quý,
Thố Xà tàng,
Bính Đinh,
Trư cẩu vị,
Thử thị
quý nhân phương.
Nghĩa là:
Giáp Mậu
Canh: Sửu Mùi,
Ất Kỷ, chỗ
Tý Thân,
Sáu Tân
nơi Dần Ngọ,
Nhâm Quý,
Mão Tị an,
Bính Đinh,
Hợi Dậu vị,
Đích thị
chỗ quý nhân.
Hai sao
này chủ khoa giáp, Thân Mệnh nếu gặp được thì là cách được vinh danh bảng vàng.
2. An Lưu Hà:
Sinh năm
Giáp an tại Dậu, Ất tại Tuất, Bính tại Mùi, Đinh tại Thìn, Mậu tại Tị, Kỷ tại
Ngọ, Canh tại Thân, Tân tại Mão, Nhâm tại Hợi, Quý tại Dần.
3. Quyết an Triệt Lộ Không Vong:
Xét theo
Thiên Can năm sinh, an theo bài phú:
Giáp Kỷ,
Thân Dậu cung,
Ất Canh,
Ngọ Mùi cung,
Bính Tân,
Thìn Tị cung,
Đinh Nhâm,
Dần Mão cung,
Mậu Quý,
Tý Sửu cung.
Nghĩa là:
sinh năm Giáp Kỷ thì Triệt tại Thân Dậu cung, lần lượt cứ thế mà an.
4. Quyết an Tuần Trung Không Vong.
Xét tuần của
năm sinh, an theo bài phú:
Giáp Tý,
Tuần Trung Không Vong tại Tuất Hợi,
Giáp Dần,
Tuần Trung Không Vong tại Tý Sửu,
Giáp Thìn,
Tuần Trung Không Vong tại Dần Mão,
Giáp Ngọ,
Tuần Trung Không Vong tại Thìn Tị,
Giáp Thân,
Tuần Trung Không Vong tại Ngọ Mùi,
Giáp Tuất,
Tuần Trung Không Vong tại Thân Dậu.
Nghĩa là:
Xem năm sinh thuộc hoa giáp nào, mà an Tuần Trung Không Vong.
Từ Giáp Tý
đến Quý Dậu, an tại Tuất Hợi,
Từ Giáp Dần
đến Quý Hợi, an tại Tý Sửu,
Từ Giáp
Thìn đến Quý Sửu, an tại Dần Mão,
Từ Giáp Ngọ
đến Quý Mão, an tại Thìn Tỵ,
Từ Giáp
Thân đến Quý Tỵ, an tại Ngọ Mùi,
Từ Giáp Tuất
đến Quý Mùi, an tại Thân Dậu.
CÁC SAO AN THEO ĐỊA CHI.
1. An sao Thiên Mã.
Xét Địa
Chi năm sinh, an theo bài phú:
Dần Ngọ Tuất
nhân Mã cư Thân,
Thân Tý
Thìn nhân Mã cư Dần,
Tị Dậu Sửu
nhân Mã cư Hợi,
Hợi Mão
Mùi nhân Mã cư Tị.
Ví dụ: Người
tuổi Thìn thì Thiên Mã ở Dần, tuổi Tỵ Thiên Mã ở Hợi, cứ theo bài phú mà an cho
đúng.
2. An hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh:
Dần NgọTuất
nhân, Sửu Mão phương,
Thân Tý
Thìn nhân, Dần Tuất dương,
Tị Dậu Sửu
nhân, Mão Tuất vị,
Hợi Mão
Mùi nhân, Dậu Tuất phòng.
Nghĩa là:
Người sinh năm Dần Ngọ Tuất thì Hỏa tại Sửu, Linh tại Mão.
Người sinh
năm Thân Tý Thìn thì Hỏa tại Dần, Linh tại Tuất
Người sinh
năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa tại Mão, Linh tại Tuất. Người sinh năm Hợi Mão Mùi thì Hỏa
tại Dậu, Linh tại Tuất.
3. An Thiên Khốc, Thiên Hư.
Xét Địa
Chi năm sinh, an theo bài phú :
Thiên Khốc
Thiên Hư khởi Ngọ cung.
Ngọ cung
khởi Tý lưỡng phân tung.
Khốc nghịch
Tị hề hư thuận Vị.
Số đáo
sinh niên tiện cư trung.
Nghĩa là:
(Thiên Khốc
Thiên Hư khởi Ngọ cung
Hô tên là Tý xuất phát chung
Khốc nghịch sang Tị, Hư Mùi thuận
Đếm đến
năm sinh, an trong cung.
4. Quyết an Long Trì, Phượng Các:
Xét Địa Chi năm sinh. Long Trì từ cung Thìn gọi là năm Tý khởi thuận, Phượng
Các từ cung Tuất gọi là năm Tý khởi nghịch. Đếm đến Địa Chi năm sinh thì an.
5. Quyết an Hồng Loan, Thiên Hỉ:
Mão thượng khởi Tý nghịch số chi,
Số đáo đương sinh thái tuế chi,
Tọa thủ thử
cung Hồng Loan vị,
Đối cung
Thiên Hỉ bất sai di,
Niên thiếu
hôn nhân hỉ sự kỳ,
Lão nhân tất
chủ tang kỳ thê,
Tam thập
niên tiền vi cát diệu,
Ngũ thập
niên hậu bất tương nghi.
Nghĩa là:
(Mão cung
hô Tý nghịch khởi đi,
Đếm đến
năm sinh tên địa chi,
Cung ấy
chính là Hồng Loan vị,
Đối cung
Thiên Hỉ chẳng sai gì,
Thiếu niên
gặp nó, điềm hôn, hỉ,
Phụ lão e
chồng vợ mất đi,
Ba mươi
năm trước là cát diệu,
Sau quá
năm mươi chẳng tốt chi)
6. Quyết an Thiên Đức, Nguyệt Đức:
Sao Thiên
Đức từ cung Dậu mà khởi Tý, thuận số tới năm sinh an Thiên Đức.
Sao Nguyệt
Đức từ cung Tị mà khởi Tý, thuận số tới năm sinh an Nguyệt Đức.
7. An Cô Thần, Quả Tú:
Sinh năm Hợi
Tý Sửu, an Cô Thần tại Dần, Quả Tú tại Tuất,
Sinh năm Dần
Mão Thìn, an Cô Thần tại Tỵ, Quả Tú tại Sửu,
Sinh năm Tỵ
Ngọ Mùi, an Cô Thần tại Thân, Quả Tú tại Thìn,
Sinh năm
Thân Dậu Tuất, an Cô Thần tại Hợi, Quả tú tại Mùi.
8.An sao Đào Hoa:
Sinh năm Tỵ
Dậu Sửu an tại Ngọ,
Sinh năm Hợi
Mão Mùi an tại Thân,
Sinh năm Dần
Ngọ Tuất an tại Mão,
Sinh năm
Thân Tý Thìn an tại Dậu.
9.An sao Phá Toái:
Sinh năm
Tý Ngọ Mão Dậu, an tại Tị,
Sinh năm Dần
Thân Tỵ Hợi, an tại Dậu,
Sinh năm
Thìn Tuất Sửu Mùi, an tại Sửu
10.An sao Kiếp Sát:
Sinh năm Tị
Dậu Sửu, an tại Dần,
Sinh năm Hợi
Mão Mùi, an tại Thân,
Sinh năm Dần
Ngọ Tuất, an tại Hợi,
Sinh năm
Thân Tý Thìn, an tại Tị.
11.An Hoa Cái:
Sinh năm Tị
Dậu Sửu, an tại Sửu,
Sinh năm Hợi
Mão Mùi, an tại Mùi,
Sinh năm Dần
Ngọ Tuất, an tại Tuất,
Sinh năm
Thân Tý Thìn, an tại Thìn.
An TỨ TRỢ TINH: GỒM HÓA LỘC, HÓA QUYỀN, HÓA
KHOA, HÓA KỴ.
Xét Thiên
Can năm sinh, an theo bài phú:
Giáp, Liêm
Phá Vũ Dương vi bạn,
Ất, Cơ Lương
Tử Nguyệt giao xâm,
Bính, Đồng
Cơ Xương Liêm vị,
Đinh, Nguyệt
Đồng Cơ Cự tầm,
Mậu, Tham
Nguyệt Bật Cơ vi chủ,
Kỷ, Vũ Tham
Lương Khúc tối bình,
Canh, Nhật
Vũ Đồng Âm vi thủ,
Tân, Cự Dương
Khúc Xương chí lâm,
Nhâm,
Lương Tử Tả Vũ tú thị,
Quý, Phá Cự
Âm Tham lang đình.
AN 4 SAO CỐ ĐỊNH.
1.An Thiên La, Địa Võng:
Thiên La
luôn ở Thìn, Địa Võng luôn ở Tuất.
2.An Thiên Thương, Thiên Sứ:
Mệnh tiền
lục vị thị Thiên Thương,
Mệnh hậu lục
vị Thiên Sứ đương.
Nghĩa là: (Từ
cung mệnh kể là 1, đếm thuận đến sáu thì an Thiên Thương. Và, từ cung mệnh kể
là 1, đếm nghịch đến 6 thì an Thiên Sứ).
1 cách đơn
giản hơn: Thiên Thương luôn an tại Nô Bộc cung, Thiên Sứ luôn an tại Tật Ách
cung.
Trên đây là 93 sao mà blog Tử Vi Đẩu Số Học dùng để lập lá số, những
trình an sao nào an hơn 100 sao, hoặc an khác đi đều là tạp thư, man thư
Lưu ý: Do tôi chưa biết cách dùng công thức excel để khởi đại vận đầu đời từ cung Huynh hoặc Phụ Mẫu, vì vậy trình an sao của tôi vẫn chưa hoàn chỉnh như ý
Sau khi đã chỉnh sửa đại vận qua phầm mềm, thì ta được Lá Số Tử Vi như này - Lá số Tử Vi Gia Cát Lượng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét